26.7.07

Pocket Mindmap

Pocket Mindmap là một phần mềm của tác giả Jutta M. Klebe và Rolf Bremer, địa chỉ download:

Đây là một ứng dụng chạy trên dòng PocketPC tương thích với cả hệ điều hành Windows Mobile 2003SE. Phần mềm này chủ yếu được sử dụng để vẽ ra các ý tưởng, công việc cần phải thực hiện trong một dự án với những tính năng mở giúp cho công việc sẽ hợp lý hoá nhất là trong những dự án được phân cấp rất nhiều tầng.

user posted image

Với Gia phả họ tộc trên máy tính PC thì việc quản lý được chuyên nghiệp hơn rất nhiều về mọi lĩnh vực, thông tin cho một gia phả, tác giả của phần mềm Gia phả họ tộc chỉ áp dụng tính năng mở của phần mềm Pocket Mindmap để chuyển dữ liệu cây phả hệ của gia phả sang đúng định dạng cho Pocket Mindmap. Hình ảnh dưới đây là một cây phả hệ được hiển thị trên máy PocketPC (tuy nhiên các tên trong cây phả hệ đã bị làm mờ đi do lý do bí mật của dòng họ đó)

user posted image



Chúng tôi xin giới thiệu cách xây dựng một cây phả hệ ngay trên PocketPC với phần mềm Pocket Mindmap

Trước hết bạn phải download phần mềm này về từ địa chỉ trên sau đó cài đặt. Chạy Pocket Mindmap trên PocketPC sau đó chọn New để tạo mới dữ liệu.

Hình ảnh bạn bắt gặp đó là hộp textbox màu vàng nằm giữa màn hình, nhấn vào giữa chữ trong hộp text đó để kích hoạt chế độ thay chữ sau đó nhập tên của gia phả (ví dụ trong hình ảnh này là Gia phả họ tộc)

user posted image


Nhấn và giữ bút vào textbox cần thêm các nhánh con để hiển thị menu (hoặc có thể chọn menu Topic) sau đó chọn Add multiple… chương trình sẽ hiển thị cửa sổ trắng để bạn nhập text vào, các tên sẽ được chia cắt bởi ký tự xuống dòng nên khi bạn nhập 10 dòng thì nhánh con sẽ được phát triển 10 chi dòng họ từ người cha đang được đánh dấu.

Sau khi nhập xong bạn nhấn OK trên góc trên cùng bên phải màn hình. Bạn sẽ thấy nhiều nhánh con đã được xuất hiện từ nhánh cha, cứ làm như vậy cho hết cả gia phả.

Để hiển thị Gia phả bạn có hai cách: (chọn menu Map của chương trình)
Cách 1: Bạn chọn Outline View, bạn sẽ thấy cây phả hệ được hiển thị sắp xếp theo sự thụt vào ở các đời sau so với đời trước như hình ảnh trên hoặc hình ảnh dưới đây được thu gọn lại.

user posted image


Cách 2: Hiển thị dưới dạng Map view, hình ảnh bạn thấy sẽ như hình dưới đây:

user posted image


Để đánh dấu nam và nữ bạn có thể sử dụng chữ đậm cho nam và chữ không đậm cho nữ. Bạn chỉ việc nhấn đúp vào tên người đó, bạn sẽ thấy có rất nhiều lựa chọn như lựa chọn hình ảnh, định dạng text, thêm những ghi chú dạng text cho người đó (bạn có thể thêm dữ liệu thông tin khác về người đó như ngày sinh, ngày mất, nơi an táng, học hàm, học vị v.v…), bạn hãy lựa chọn TAB Format sau đó chọn Bold rồi nhấn OK cho nam. Như vậy bạn sẽ thấy hiển thị được như sơ đồ trên.

Tuy nhiên, để nhập được toàn bộ cây phả hệ như cây phả hệ mà chúng tôi mới nhập thử với trên 10 đời và khoảng trên 1000 người (tương ứng với 1000 nhánh) thì không thể cập nhập nổi mặc dùng quá trình hiển thị khá nhanh. Chính vì vậy, tác giả của Gia Phả Họ Tộc trên máy tính PC chỉ sử dụng Pocket Mindmap để hiển thị cây phả hệ của dòng họ trên PocketPC.

Mọi thông tin, dữ liệu được cập nhật thông qua phần mềm trên máy tính, phần mềm cho phép bạn xuất dữ liệu ra định dạng *.pmap để bạn có thể copy vào máy PPC, hiển thị trên đó.

Quá trình tìm kiếm thông tin trên Pocket Mindmap khá nhanh chóng, để tìm kiếm một người bạn chỉ việc chọn menu Topic sau đó chọn Search, nhập text bạn cần tìm rồi nhấn Find, bạn sẽ tìm thấy được những người mà mình cần tìm.

user posted image


Với cây phả hệ trên Pocket Mindmap, bạn cũng có thể chuyển sang dạng cây phả hệ dạng text với đầy đủ thông tin về thứ tự, để chuyển toàn bộ cây phả hệ sang dạng text bạn chỉ việc nhấn bút và giữ vào người mà bạn bắt đầu chọn làm nơi xuất dữ liệu để hiện thị menu sau đó chọn Export as Text. Toàn bộ cây phả hệ sẽ được lưu vào clipboard của máy. Mở phần mềm NodePad hoặc Pocket Word và dán vào phần mềm đó, bạn sẽ được dữ liệu hiển thị như hình dưới:

user posted image


Bạn cũng có thể xuất toàn bộ sơ đồ dưới dạng Map view ra dạng file ảnh Bitmap, tuy nhiên có thể những cây phả hệ lớn thì chức năng này không có tác dụng vì file ảnh sẽ quá to. Cách xuất ra bạn chỉ việc chọn Tools sau đó chọn Save As Bitmap.


1. Cập nhật cây phả hệ

Sau khi tạo mới hoặc mở file dữ liệu cũ bạn chỉ việc chọn cửa TAB Cập nhật cây phả hệ, nhập tên người cần nhập liệu vào hộp Text Họ tên. Với một số gia phả, tên huý thường ít khi ghi lại mà chỉ ghi Thuỵ hiệu nên bạn có thể bỏ trống. Chọn lựa chọn Giới tính sau đó nhập mới là xong.


Đó là việc cập nhật người đầu tiên cao nhất trong dòng họ vào gia phả, bước tiếp theo bạn có thể nhập những người có liên quan tới người đầu tiên này, có ba sự liên quan mà bạn có thể lựa chọn được đó là Vợ/chồng,
user posted image

Con cái hoặc Anh chị em ruột (yêu cầu khi cập nhật ai liên quan tới một người A nào đó thì bạn phải đánh dấu vào người A đó). Với quá trình cập nhật theo thứ tự từ thấp tới cao thì chương trình sẽ tự động đánh dấu nhóm người ngang hàng (kiểu như anh chị em với nhau hoặc vợ thê thiếp của 1 người nào đó) theo thứ tự cập nhật.


Nếu thứ tự cập nhật không đúng bạn có thể sửa lại thứ tự của từng người trong gia đình bằng cách nhấn chuột vào bất kỳ ai thuộc cùng nhóm ngang hàng. Mọi người trong nhóm đó sẽ được xuất hiện ở danh sách bên dưới, nhấn đúp vào ai mà bạn cần chọn trước, tên người đó sẽ xuất hiện ở danh sách bên cạnh.

Nếu bạn nhầm có thể loại bỏ người bên danh sách sắp xếp chỉ bằng cách nhấn đúp chuột vào người đó rồi lựa chọn sắp xếp lại cho đúng. Sau khi, lựa chọn xong toàn bộ bạn có thể chọn biểu tượng đĩa mềm ở giữa hai danh sách để lưu giữ lại. Quá trình sắp xếp này bạn sẽ sắp xếp đồng thời các bà vợ, thê thiếp và con cái của node cha (các node – nút dưới lùi vào là nút con thể hiện các bà vợ/ông chồng của node cha là biểu tượng 2 người, con cái là biểu tượng 1 người màu đỏ và con trai là biểu tượng 1 người màu xanh).

Các nút Nhập mới, Ghi đè, Xoá bỏ trong khung cập nhật cây phả hệ có tác dụng nhập các người mới vào cây phả hệ, thay đổi tên người đang được đánh dấu hoặc xoá bỏ người đang được đánh dấu ở cây phả hệ (phiên bản dùng thử không cho phép bạn xoá bỏ).

Để tìm kiếm nhanh tên một ai đó bạn chỉ việc nhập tên cần tìm vào hộp text Họ tên rồi nhấn nút kế bên, khi tìm kiếm được các tên tìm thấy sẽ được chuyển sang font đậm và sáng màu đỏ để bạn dễ nhận biết.

Với phiên bản chính thức bạn có thể phân cho rất nhiều người cập nhật gia phả cho từng chi lớn sau đó tập hợp lại các cơ sở dữ liệu đó để người quản lý gia phả chỉ việc import từ các cơ sở dữ liệu con vào cơ sở dữ liệu chính của gia phả họ tộc.

2. Xuất và vẽ cây phả hệ.

Bạn có thể xuất cây phả hệ sang hai dạng định dạng XML khác nhau. Với định dạng chuẩn XML cho PocketMindMap, bạn hãy nhấp chuột vào nút Export to Pocket MindMap rồi lựa chọn vị trí file cần lưu giữ. Sau khi phần mềm xuất dữ liệu xong bạn hãy copy file này vào trong PocketPC là có thể sử dụng Pocket MindMap để tra cứu mọi người trong gia phả.

Kiểu định dạng thứ 2 được định dạng chuẩn để phần mềm Gia phả họ tộc phiên bản D, phần mềm này chỉ được sử dụng để đọc định dạng này sau đó vẽ và xuất toàn bộ cây phả hệ sang định dạng ảnh EMF. Theo như tác giả thì phiên bản D này tác giả sẽ không cung cấp cho bất kỳ ai mà chỉ để sử dụng cho cá nhân. Bất kỳ ai muốn vẽ cây phả hệ ra thành ảnh để in ấn chỉ việc gửi file XML theo định dạng này cho tác giả, tác giả sẽ vẽ và gửi trả lại cho họ file ảnh EMF (dịch vụ này miễn phí hoàn toàn cho cả phiên bản dùng thử lẫn chính thức)

Download (Sưu tầm)

24.7.07

WisBar Advance Skinning


  • Introduction
  • Taskbar
  • Volume dialog
  • Today screen menubar
  • Application Menubar
  • SoftKeys
  • Application buttons
  • Cascading Start Menu
  • Sounds
  • Colors
  • Task Panel
  • Custom Notifications

Introduction-Mở đầu

Tạo một skin mới cho WisBar Advance thật là đơn giản chỉ là việc chọn các hình ảnh đồ họa để sử dụng. WisBar Advance's (gọi tắt là WA) sử dụng file skin file là INI file . Mỗi file chứa tên của skin, tên và địa chỉ email của tác giả.

Đây là phần đầu của một file skin đơn giản:
[Skin Info]
Author=Tên tác giả
AuthorEMail=hanoi
wap@gmail.com
Name=Tên Skin
HiRes=False [QVGA
(240x320) /VGA]
Notes=http://mobile.visit.ws….
PleaseWait=<đường dẫn đến ảnh>

. Trước tiên, các mục trong file skin được tiếp theo bởi dấu "=".

HiRes=False,thì WisBar Advance sẽ sắp xếp các graphics là QVGA(240x320)

HiRes=True, thì WisBar Advance sẽ sắp xếp các graphics là VGA (480x640)cho thích hợp.

Giá trị "Notes" cho phép bạn thêm các chú thích trên trang cài đặt theme. Tối đa chứa 249 ký tự.

Cuối cùng, một chú giải đặt sau ký hiệu "#" có thể đặt bất cứ đâu trong file.

Một điều cần nhớ là tất cả các đường dẫn đến ảnh và âm thanh liên quan đến vị trí của file skin.Nghĩa là bạn KHÔNG cần sử dụng đường dẫn tuyệt đối. Thí dụ nếu file skin nằm trong "\Program Files\Lakeridge\WisBar Advance\Themes\HanoiWap", thì "image.bmp" sẽ được hiểu là "\Program Files\Lakeridge\WisBar Advance\Themes\HanoiWap\image.bmp".

Đặc điểm mới của version 2.5 "PleaseWait".Một hình ảnh sẽ được hiện trong khi WisBar nạp và cập nhật theme hiện thời.
Nếu không có ảnh, WisBar sẽ sử dụng ảnh mặc định.

Taskbar

Taskbar là phần chính của WA.Từ cửa sổ này,hiện hầu hết các chức năng được truy cập. Đây là một thí dụ, mô tả theme WA's mặc định:




Background

Backgrounds trong WA có vài kiểu:

1. Scaled

2. Tiled

3. Solid Color

4. Gradient

Bạn có thể định rõ ảnh portrait và landscape.

Hãy xem taskbar's background trong file skin:
[Topbar]
Portrait=title_portrait.png
Landscape=title_landscape.png
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0xffffff
Solid Color=0xff0000
Use Theme Colors=False
Left Margin=5
Right Margin=5

Hai giá trị đầu tiên chỉ rõ image được sử dụng cho portrait và landscape.Nếu không đặt giá trị landscape, thì sẽ sử dụng ảnh của portrait.

Tiếp theo là đặt "Mode" có những giá trị sau. : Scaled, Tiled, Color (solid color) và Gradient.

Nếu chọn gradient,bạn có thể chọn thêm colors( "Use Theme Colors").Nếu đặt colors manually, thì WA sẽ đọc mầu "Left Color" và "Right Color".

Mầu trong theme WA được ghi theo cơ số 16 (hexadecimal).Mầu được hiển thị: 0xbbggrr (ở đó r=red, g = green và b=blue). Mỗi giá trị này nằm giữa 0 đến ff (0 đến 255).Bạn có thể sử dụng Windows Calculator trong PC để đổi các số này.

Thí dụ, nếu muốn đặt mầu blue (red=0, green=0, blue=255),bạn phải đặt giá trị mầu là 0xff0000.Nếu bạn muốn đặt mầu đen(black),bạn chỉ cần đặt 0,trong khi bạn muốn đặt mầu trắng (white), bạn phải đặt #ffffff.

Quay lại skin trong thí dụ trên, đặt black ở bên trái và white ở bên phải.

Nếu chỉ chọn "Color", "Solid Color" sẽ đặt blue (0xff0000).

Hai chức năng cuối cùng, "Left Margin" và "Right Margin" chỉ rõ button xa về phía trái và phải bao nhiêu pixel.

(Xem tiếp 2)

WisBar Advance Skinning-Phần 2

Buttons

Các button trên taskbar gồm có hai ảnh: normal (bình thường)và pressed (khi nhấn)gần giống nhau về kích thước. Các button hỗ trợ tính năng “trong suốt”.Nghĩa là mầu
"trong suốt"(hoặc mầu không nhìn thấy), được chọn từ từ mầu của điểm bên trái phía dưới của ảnh. Thí dụ, nếu điểm bên trái phía dưới có mầu RGB(255, 0, 255), thì bất cứ điểm nào có mầu này sẽ có mầu là ảnh nền.

Dưới đây là một đọan trong file skin mô tả các button:
[Button Images]
Start Menu Normal=start_normal.png
Start Menu Pressed=start_pressed.png
Close Normal=close_normal.png
Close Pressed=close_pressed.png
OK Normal=ok_normal.png
OK Pressed=ok_pressed.png
Notify Normal=notify_normal.png
Notify Pressed=notify_pressed.png
Volume Normal=volume_normal.png
Volume Pressed=volume_pressed.png
Mute Normal=mute_normal.png
Mute Pressed=mute_pressed.png
Battery/Memory Normal=battery_normal.png
Battery/Memory Pressed=battery_pressed.png
Home Normal=home_normal.png
Home Pressed=home_pressed.png
Menu Normal=menu_normal.png
Menu Pressed=menu_pressed.png
Custom1 Normal=custom1_normal.png
Custom1 Pressed=custom1_pressed.png
Custom2 Normal=custom2_normal.png
Custom2 Pressed=custom2_pressed.png
Connection Normal=connect_normal.png
Connection Pressed=connect_pressed.png
Disconnect Normal=disconnect_normal.png
Disconnect Pressed=disconnect_pressed.png
Signal Strength Normal=<ảnh của bộ đo tín hiệu>
Signal Strength Pressed=<ảnh của bộ đo tín hiệu khi nhấn>
SIP Normal=
SIP Pressed=
Battery/Memory Custom= TRUE
Signal Strength Custom=TRUE

Đầu tiên là giá trị SIP.SIP là một button mang virtual keyboard, Transcriber,v.v…. Button này sẽ nhìn thấy nếu taskbar được chuyển đến dưới cùng của màn hình một ứng dụng ít sử dụng. Trong thí dụ trên, ta không chọn hình nào cho SIP. Trong trường hợp này, sẽ nó là OK bởi vì WisBar Advance dự phòng một ảnh riêng cho nó.

Một điều nữa cần chú ý là buton battery/memory đựoc sử dụng làm bộ đo cho cả hai battery và free RAM.

Nếu đặt Battery/Memory Custom=FALSE

Các mầu miêu tả 10 mức trạng thái của battery như sau:

Battery Level Colors

10% - rgb(255,240,255)
20% - rgb(255,241,255)
30% - rgb(255,242,255)
40% - rgb(255,243,255)
50% - rgb(255,244,255)
60% - rgb(255,245,255)
70% - rgb(255,246,255)
80% - rgb(255,247,255)
90% - rgb(255,248,255)
100% - rgb(255,249,255)
Nếu đặt
Signal Strength Custom=FALSE
Các mầu miêu tả 10 mức trạng thái của memory như sau:

Memory Level Colors
10% - rgb(255,255,240)
20% - rgb(255,255,241)
30% - rgb(255,255,242)
40% - rgb(255,255,243)
50% - rgb(255,255,244)
60% - rgb(255,255,245)
70% - rgb(255,255,246)
80% - rgb(255,255,247)
90% - rgb(255,255,248)
100% - rgb(255,255,249)

Mặc định, WA miêu tả như sau:

-green cho battery

-gold cho memory và

-red cho unavailable cả 2 giá trị.

Tuy nhiên như trong thí dụ trên, nếu đặt giá trị cho "Battery/Memory Custom"=TRUE, thì WA sẽ lựa chọn mầu từ hai cột bên phải trong hình. Trong trường hợp này,bạn phải tăng chiều rộng cua hình thêm 2 pixel. và WA sẽ chọn mầu theo cách sau:

Cột xa nhất bên phải chọn cho battery. Pixel dưới cùng được chọn cho phần battery đã sử dụng. Các pixel tiếp theo bên trên là mức 10%, 20%.....cho đến khi đủ 100%. Mầu của memory được chọn từ cột bên cạnh tiếp theo bên trái,tương tự như battery

Bộ đo độ mạnh của tín hiệu, giống như bộ đo battery/memory.

Nếu đặt "Signal Strength Custom"=TRUE, thì WA sẽ lựa chọn mầu từ cột bên phải trong hình như sau:

-Pixel dưới cùng sử dụng cho unavailable bars.

-Các pixel tiếp theo phía trên sử dụng cho các bar 1,2…5.

Nếu đặt Signal Strength Custom=FALSE.Các mầu miêu tả 5 mức tín hiệu như sau:

Signal Strength Level Colors

1 bar - rgb(241,255,255)
2 bars - rgb(242,255,255)
3 bars - rgb(243,255,255)
4 bars - rgb(244,255,255)
5 bars - rgb(245,255,255)

Fonts đặt cho:tiêu đề của cửa sổ hiện tại, đồng hồ và đồng hồ nhỏ (đồng hồ và ngày tháng chia làm 2 dòng,size nên nhỏ hơn). Fonts có thể sử dụng mọi size,color và có thể sử dụng bóng cho mọi mầu.

[Clock Font(font của đồng hồ)]
Name=

Color=0[màu đen]
Size=7
Shadow=0
[không bóng]
Style=Bold

[Title Font(font của tiêu đề)]
Name=
Color=0
Size=7
Shadow=0
Style=Bold

[Small Clock Font(font của đồng hồ nhỏ)]
Name=
Color=0
Size=6
Shadow=0
Style=Bold

Nếu bạn không đặt giá trị cho "Color" và "Shadow" thì WA sẽ đặt mặc định là màu đen (black). Trường "Style" có các giá trị: "Bold"(đậm), "Italic"(nghiêng), "Underline"(gạch chân), "Strikeout"(bao xung quanh) và "Shadow"(bóng).
(Xem tiếp)

WisBar Advance Skinning-Phần 3

Volume Dialog

Hộp thọai volume là một phần của skin.Nếu không chọn, WA sẽ sử dụng mặc định. Mô tả hộp thọai volume:
[Volume Bubble]
Image=<ảnh của volume>

Không giống như các ảnh khác, volume bị hạn chế kích thước.Trong QVGA (240x320), ảnh cần hạn chế 75x185 (còn với VGA là 150x370). Nếu bạn chỉ thiết kế cho QVGA, thì ảnh sẽ được giãn để phù hợp cho VGA.

Mầu “trong suốt” là RGB(255, 0, 255).Nghĩa là, bất cứ điểm ảnh nào có màu này, thì sẽ không thấy nó mà hiện điểm ảnh bên dưới nó (hoặc nền).

Đồng thời, tại những tọa độ (13, 43), WA đặt một thanh trượt kích thước 22 x84. Hai nút radio kích thước 35 x17 được tạo ra tại (14, 135) và (14, 152), (Các giá trị này được nhân 2 đối với thiết bị VGA). Những mục này để điều khiển âm lượng và được đặt cố định

Today Screen Menubar

Today Menubar là menubar nhìn thấy trên Today screen. Nó gồm có nút " New " và khay hệ thống (tương tự taskbar):
[Today Menubar]
Portrait=today_portrait.png
Landscape=today_landscape.png
Display New Text=FALSE
Name=
Color=0
Size=8
Shadow=0
Style=Bold
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0
Solid Color=0
Use Theme Colors=FALSE

Trong ví dụ ở trên bạn sẽ thấy tương tự như taskbar .Đặt font cũng tương tự như đặt font trong taskbar. Có một giá trị mới là "Display New Text". Nếu giá trị này được đặt là TRUE, WA sẽ đặt text cho nút " New ".Ngược lại, nếu giá trị này được đặt là FALSE, thì text sẽ không có và cho phép thay vào đó là một ảnh.

Application Menubar

Một đặc điểm mới của WA2 là khả năng thay đổi menubars của các ứng dụng khác.Sau đây là một thí dụ:

[Menubar]
Portrait=menubar.png
Landscape=menubar.png
Normal=normal_menu.png
Pressed=pressed_menu.png
Disabled=disabled_menu.png
Name=
Color=0
[màu đen]
Size=7
Shadow=0
[không bóng]
Style=Bold
[đậm]
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0
Solid Color=0
Use Theme Colors=FALSE

Như với Today Menubar ở trên, application menubar kết hợp cả hai font và đặt nền vào trong một mục.Có vài mục chỉ có đối với application menubar. Đó là "Normal", "Pressed" và "Disabled"”. Những giá trị này xác định ảnh cho các trạng thái khác nhau của những button trên menubar. Trong khi với taskbar button, nó là quan trọng với những ảnh có cùng kích thước. .

WA không hiện những ảnh này giống như khi bạn vẽ chúng mà. co giãn một phn nào đó để sắp đặt cho phù hợp khi kích thước các button khác nhau.Chúng làm như thế nào? Đầu tiên, ảnh được trải ra theo chiều đứng và điều tiết chiều cao của button.Sau đó,3 pixel về bên trái và 3 pixel về bên phải không bị kéo căng theo phương nằm ngang (kể cả những góc lượn tròn). Tuy nhiên, xin nhớ rằng phần dư của ảnh được trải ra theo phương nằm ngang sẽ phủ vào khu vực còn lại của ảnh. Rồi, text hoặc icon được trả lại ở bên trên của ảnh button. Nếu bạn nhớ giữ những góc lượn tròn đến ba điểm ngang,button sẽ được sửa lại cho phù hợp.

SoftKeys

SoftKeys đặc biệt dùng cho Windows Mobile 5. Trong nhiều chương trình, chỗ này được thay thế bằng menu button tiêu chuẩn với hai button lớn,mà từ đó có thể liên kết đến tất cả các chức năng khác.Khi không đặt giá trị cho SoftKeys,WA sẽ sử dụng mặc định.

[SoftKey]
Portrait=softkey.png
Landscape=softkey.png
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0
Solid Color=0
Use Theme Colors=FALSE
Left Button=softkey_btn.png
Right Button=softkey_btn.png
Left Pressed=softkey_left_pressed.png
Right Pressed=softkey_right_pressed.png
Left Disabled=softkey_btn.png
Right Disabled=softkey_btn.png

Hầu hết tùy chọn ở trên giống như Application menubar. Bạn có thể không cần đặt font. Phiên bản WisBar Advance hiện tại sử dụng font của softkeys làm font của application menubar (có thể sẽ thay đổi trong các phiên bản sau này).

Tốt nhất, kích thước button nên đặt 90x26 cho màn hình QVGA (và 180x52 cho màn hình VGA).

Application Buttons

Một đặc điểm khác của WA2 là khả năng thay đổi button trong những ứng dụng khác.Đặc tính này rất hay vì nó cho phép thay thế những hình chữ nhật xám buồn chán bằng hình khác thú vị hơn (có thể dung ảnh 3D).Thí dụ thay đổi file skin cho button như sau:
[Buttons]
Name=
Color=0
Size=7
Shadow=0
Style=Bold
Pressed Color=0xffffff
Normal=<ảnh của button>

Pressed=<ảnh của button khi nhấn>

Disabled=<ảnh của button disable>
Focused=<ảnh của button focuse>

Left=3
Top=3
Right=3
Bottom=3
checkbox==<ảnh của checkbox>
radiobutton=<ảnh của radiobutton>

Ở đây chứa font tiêu chuẩn,như taskbar ở trên.Ngòai ra nó chứa "Pressed Color". Cho phép chọn màu khác khi button bị nhấn. Trong ví dụ trên,ta sử dụng màu trắng (0 xffffff). .

Những trạng thái khác nhau của button: "Normal", "Pressed", "Disabled" và "Focused". Chú ý, trạng thái focused xuất hiện khi nhập dữ liệu vào bằng bàn phím. Như vậy, ta dùng button này mảnh mai hơn so với những nút khác, để người sử dụng dễ nhận biết.

Vì các buttons có kích thước khác nhau trong mỗi ứng dụng, nên phải giãn các ảnh. Tuy nhiên, phương pháp được sử dụng để co giãn khác với menubar.Bốn giá trị trong thí dụ trên: "Left", "Top", "Right" và "Bottom" là lề của khu vực mô tả.Ví dụ:


Như bạn có thể nhìn thấy trong ví dụ trên, ảnh bị gãy vào trong một lưới 3 x3. Chiều rộng của những lưới được xác định bởi những giá trị như trên.Trong ví dụ trên, lề gồm ba pixel. Nghĩa là 3 pixel cao nhất và 3 pixel thấp nhất không được trải ra thẳng đứng.Ba pixel bên trái cùng và 3 pixel bên phải cùng không phải được trải ra theo phương nằm ngang. Như vậy,4 góc không được trải ra chút nào. Sử dụng những giá trị này, bạn có thể tạo ra những góc lượn tròn …v.v...

Một điểm mới trong phiên bản 2.0.1.7, WA2 thay đổi các checkbox và radiobutton. Mỗi control đại diện cho một hình đơn được xác dịnh bởi giá trị của checkbox và radiobutton. Checkboxes gồm có 6 hình kích thước bằng nhau ghép lại. Hình đầu tiên là trạng thái không bị check ,thứ hai là trạng thái disable.Thứ ba là trạng thái bị check và tiếp theo thứ tư là trạng thái disable của nó.Thứ năm là trạng thái vô định (cho 3 cách checkboxes) và thứ sáu là trạng thái disable của nó. Những nút radio cũng tương tự, nhưng chỉ có 4 vì radiobuttons không có trạng thái vô định.

Cascading Start Menu

Nếu bạn không chọn, WA sẽ sử dụng mặc định:
[Start Menu Skin]
Program Group=group.png
Start Menu Picture=
Start Menu Picture 2=start_sublevel.png
Name=Frutiger Linotype
Color=0
Size=7
Shadow=0
Style=Bold

Đặc điểm mới ở WA2 là khả năng chọn ảnh nền của start menu.Đó là "Start Menu Picture" và "Start Menu Picture 2". Nếu không đặt giá trị này, ảnh của start menu sẽ sử dụng của Today theme hiện tại.Ảnh của Start Menu Picture 2 được sử dụng cho mọi menu bên dưới của menu đầu tiên(tức là từ menu thứ hai trở đi).Có thể đặt biểu tượng Program Group. Đây là icon xuất hiện tiếp sau mỗi thư mục phụ trong cascading menu . Ảnh này cho phép trong suốt với màu RGB(255, 0, 255). Kích thước của ảnh này cần phải đặt 16 x16 trên QVGA và 32 x32 trên VGA. Như với mọi ảnh khác, bạn chọn ảnh cho QVGA, và nó sẽ được kéo căng phù hợp trên VGA.

Sounds

WA2 có thể thay đổi những âm thanh khi thực hiện các sự kiện của hệ thống. Chức năng này tồn tại trong hệ điều hành PPC2000, nhưng vì lý do nào đó Microsoft đã bỏ đặc tính này. Bây giờ, với WA2, bạn có thể thực hiện được. Chỉ cần thay đổi file skin :
[Sounds]
SystemAsterisk=Sounds\astersks.wav
MenuCommand=Sounds\menusels.wav
MenuPopup=Sounds\menupops.wav
Minimize=Sounds\windmins.wav
Startup=Sounds\startups.wav
SystemDefault=Sounds\defaults.wav
SystemExclamation=Sounds\exlams.wav
SystemHand=Sounds\defaults.wav
SystemQuestion=Sounds\questns.wav
Open=Sounds\openprgs.wav
Close=Sounds\closes.wav
Maximize=Sounds\windmaxs.wav

Âm thanh " Open " được sử dụng khi mở cửa sổ mới và âm thanh " Close" được sử dụng khi đóng….. Nếu bạn không chỉ rõ một âm thanh, WA sẽ chọn âm thanh mặc định.

Các file âm thanh này phải là file WAV khuôn dạng PCM tùy theo hệ điều hành bạn đang dùng. Bạn có thể dùng "Sound Recorder" để tạo mới , chuyển đổi file sang khuôn dạng PCM, điều chỉnh âm lượng và thêm những hiệu ứng đặc biệt

Colors

[Colors]
Active Caption =
Inactive Caption =
Menu =
Window =
WindowFrame =
Menu Text =
Window Text =
Caption Text =
Highlight =
Highlight Text =
Button Face =
Button Shadow =
Gray Text =
Button Text =
Inactivate Caption Text =
Button Highlight =
Tooltip Text =
Tooltip Background =
Static =
Static Text =

Nếu bạn không chỉ rõ, thì màu sẽ là màu mặc định của hệ thống.Mỗi mục có khuôn dạng bbggrr.Chẳng hạn, nếu bạn muốn một màu xanh cho Static Text, bạn sẽ đặt như sau:
Static Text = 0xff0000

(Xem tiếp)

WisBar Advance Skinning-Phần 4

Task Panel

Task Panel mở ra khi nhấn vào menu button:
[Task Panel]
Use Bubble=no
Name=
Size=8
Style=Bold
Color=0x84582f
Shadow=0
Title Color=0
Selected Color=0xffffff
Top Bar=topbar.png
Bottom Bar=bottombar.png
Item=taskitem.png
Selected=taskselect.png
Top Left=5
Top Right=33
Title Top=-1
Title Bottom=-1
Bottom Left=1
Bottom Right=1
Item Left=1
Item Right=1
Select Left=3
Select Right=3
Title Align=0
Show Separators=no
Separator Color=0
Sidebar=sidebar.png
Image Count=8
[số ảnh-nếu không đặt sẽ mặc định là 7]
Buttons=buttons.png

Trước tiên là tùy chọn "Use Bubble". Khi đặt Yes tương tự như taskbar. Nếu đặt No, ảnh sẽ được sử dụng. Ghi chú: nếu một trong những ảnh thiếu hay không thể được tải, task panel sẽ sử dụng kiểu bọt (bubble).

Task panel sử dụng một font cho tất cả các text hiển thị.Đặt font theo cách đã giới thiệu như trên. Tuy nhiên, có hai giá trị đặc biệt cho task panel: "Title Color" và "Selected Color".

Những ảnh "Top Bar", "Bottom Bar", "Item" và "Selected" tương ứng với đỉnh , đáy của TaskPanel, nền của mỗi mục và ảnh khi một mục nào đó được chọn. Nếu một trong những file ảnh này không tải được, TaskPanel sẽ quay lại kiểu bọt.

Mỗi button có những lề trái và lề phải được chỉ ra bởi giá trị của "Left " và "Right "(như được trình bày chi tiết ở trên).

"Title Top" và "Title Bottom" không phải là lề trên dưới mà chỉ ra tiêu đề xuất hiện cách bao nhiêu pixel từ đỉnh và đáy. Giá trị này là -1 nghĩa là WisBar đặt đúng tâm văn bản trong vùng tiêu đề.

Vùng tiêu đề sử dụng "Title Align" để căn văn bản trong vùng tiêu đề. Sau đây là những giá trị hợp lệ:

0=Canh trái (căn).

1=Canh giữa (Đặt đúng tâm văn bản).

2=Canh phải.

{ The sidebar value allows you to specifiy the image that will appear underneath the application icons on the left side of the bubble.}

Ba giá trị không tác dụng gì đến kiểu nổi bọt:"Show Separators", "Separator Color" và "Sidebar". Giá trị sidebar cho phép bạn tới specifiy ảnh sẽ hiện bên dưới biểu tượng ứng dụng ở cạnh trái của bọt.

"Image Count" và "Buttons" tác dụng đến cả hai kiểu. Ảnh của "Buttons" là ảnh application icons. Trong những phiên bản cũ hơn của WisBar, ảnh này gồm có 7 ảnh.Phiên bản gần đây nhất WisBar Advance có 8 ảnh. Vì thế, giá trị "Image Count" báo có bao nhiêu ảnh. Nếu giá trị này không có, thì mặc định có bảy ảnh.

Mỗi button phải chính xác có cùng chiều rộng.
1-Desktop (thí dụ hình ngôi nhà)
2-Close App (biểu tượng này ở bên phải của mỗi ứng dụng)
3-Minimize
4-Close Background
5-Close All(đóng tất cả)
6-Settings
7-Exit
8-Close (ảnh này không có ở các phiên bản cũ)
(Xem tiếp)

WisBar Advance Skinning-Phần 5(Phần cuối)

Custom Notifications

Skinning thông báo hệ thống riêng lẻ là vài cái mới trong phiên bản 2.5. WisBar có thể đặt một icon trong taskbar đại diện cho một thông báo đặc biệt.Ví dụ, ứng dụng Inbox/Messaging là một phong bì khi có email mới. WisBar có thể hiện bất kỳ icon nào trên taskbar thay cho icon tiêu chuẩn.

Thông báo trên taskbar có 2 thông số:

[Custom Notifications]
0 =
1 =
...

[Notify.]
Normal = <đường dẫn ảnh>
Pressed = <đường dẫn ảnh khi nhấn>

[Notify.]
Normal = <đường dẫn ảnh>
Pressed = <đường dẫn ảnh khi nhấn>

Số trong [Custom Notification] bắt đầu bằng 0 và tăng dần ( 0, 1, 2, 3, .)

thay thế cho " tiêu đề " của thông báo (xem ảnh dưới)

Thí dụ như ảnh trên,mục thông báo sẽ như sau:
[Custom Notifications]
0 = Connectivity

[Notify.Connectivity]
Normal = <đường dẫn của ảnh>
Pressed= < đường dẫn của ảnh khi nhấn >



Phụ lục

Thay đổi theme đối với các phiên bản:

WisBar Advance 1.x:
Settings / chọn "Items". Sau đó, phía trên của combobox, chọn "Start Menu".Tiếp theo, trong phần dưới cùng của combobox, chọn "Start Menu". Cuối cùng nhấn vào Apply hoặc OK.

WisBar Advance 2.x:
Settings / nhấn "Customize my Buttons".Sau đó chọn "Start Menu" từ phía trên của combobox. Tiếp theo, trong phần dưới cùng của combobox, chọn "Builtin Start Menu". Cuối cùng nhấn vào OK và thóat khỏi settings

WBA hỗ trợ 4 khuôn dạng ảnh : BMP, JPG, GIF và PNG. Xin chú ý rằng không hỗ trợ trong suốt cho file PNG.

Hệ điều hành Windows Mobile cần tải rất nhiều DLLs (thư viện hệ thống) chỉ trong 64MB của bộ nhớ. WisBar Advance sử dụng một DLL cho skinning. Nếu DLL này không được nạp, menubar skinning sẽ không làm việc. Có vài điều cần thiết:

  • Giảm số lượng DLLs được nạp bằng cách tắt các mục Today screen
  • Giảm số lượng chương trình đang chạy bằng cách đóng chúng hoặc đặt chúng không tự động chạy mà phải tùy chọn
  • Tăng thời gian trễ (delay) khi boot WisBar's (vào WisBar's settings > Times/Delays)

WisBar Advance Desktop là một plugin của WisBar Advance 2.4.0.1 hoặc mới hơn.

Làm thế nào để chạy WAD?

  1. Cài WisBar Advance 2.4.0.1 hoặc mới hơn
  2. Không chạy WisBar Advance
  3. Cài WisBar Advance Desktop
  4. Bắt đầu chạy WisBar Advance

WisBar Advance Desktop(WAD) hỗ trợ 6 khuôn dạng ảnh:PNG, JPG, GIF, BMP, TGA và ICO.

Chú ý 1: Không hỗ trợ trong suốt cho file PNG

Chú ý 2: WisBar Advance Desktop chỉ hỗ trợ file ICO 32-bit (Windows XP formats)

HẾT

Thư viện các bộ đo cho WA (battery/memory,signal...)



















Nếu bạn đặt giá trị cho "Battery/Memory Custom" là TRUE, thì WA sẽ lựa chọn mầu từ hai cột bên phải trong hình. Trong trường hợp này,bạn phải tăng chiều rộng cua hình thêm 2 pixel. WA sẽ chọn mầu theo cách sau:

Cột xa nhất bên phải chọn cho battery. Pixel dưới cùng được chọn cho phần battery đã sử dụng(A). Các pixel tiếp theo bên trên là mức 10%, 20%.....cho đến khi đủ 100%(B). Mầu của memory được chọn từ cột bên cạnh phía trái,tương tự như battery
Bộ đo độ mạnh của tín hiệu, giống như bộ đo battery/memory."Signal Strength Custom" đặt TRUE, thì WA sẽ lựa chọn mầu từ cột bên phải trong hình như sau:

-Pixel dưới cùng sử dụng cho unavailable bars.
-Các pixel tiếp theo phía trên sử dụng cho bar 1,2…5.

Thư viện các bộ đo,clock ...cho WAD (QVGA)













WisBar Advance-Phần 2


Button Assignments (H8)



Cho phép bạn đặt nhấn hoặc giữ một button để chạy một ứng dụng nào đó bằng cách nhấn vào mũi tên bên phải để chọn.

This item is visible
Nếu chọn,button này sẽ hiện trên taskbar.

Tap and Hold actions

Nhấn vào mũi tên bên phải để chọn một các họat động của tác động của nhấn hoặc giữ của các button

Button Actions

Cascading Start Menu
Kích họat start menu

Notification
Kích họat thông báo

Builtin Volume Bubble
Điều khiển âm lượng

Tasks Panel
Những chương trình đang chạy

Toggle Mute
Tắt âm thanh

Next Appointment
Hiện appointment tiếp theo

Battery / Memory Bubble
Chi tiết trạng thái pin và bộ nhớ

Battery Panel

Skinnable Volume Bubble

Today
Trở về màn hình Today

Alt On/Off
Presses and releases the Alt key (this is useful for most devices which do not have an Alt key, especially on the virtual keyboard)

Nhấn và Alt key những phiên bản (điều này hữu ích cho hầu hết những thiết bị không có Alt key, đặc biệt trên bàn phím ảo)

Backlight
Hiện bảng điều khiển backlight applet

Calendar
Chương trình lịch

Clock Settings
Displays the clock control panel applet

Connection
Displays the system’s network connection status bubble

Tình trạng kết nối

Copy (Ctrl+C)
Nhấn Ctrl+C, copy vào clipboard

Ctrl On/Off
Nhấn và release Control key (hữu ích cho thiết bị có Control key)

Cut (Ctrl+X)
Nhấn Ctrl+X, cắt vào clipboard

Memory Panel
Hiện bảng điều khiển memory panel

Minimize
Minimize cửa sổ hiện thời

Paste (Ctrl+V)
Nhấn Ctrl+V, dán clipboard vào trường đang sọan thảo

Power Off

Soft Reset

Select All (Ctrl+A)
Nhấn Ctrl+A, để chọn tất cả

Shift On/Off
Nhấn để tắt mở Shift key

SIP Panel
Hiện hoặc ẩn soft-input panel (i.e. the software keyboard)

Builtin Start Menu
Hiện start menu thay cho cascading start menu

Rotate Screen (WM2003SE Only)
Nếu bạn sử dụng Windows Mobile 2003SE hoặc Windows Mobile 5 (hoặc mới hơn) sẽ quay màn hình

Phone Bubble

Switch Task
Chuyển sang task đang chạy tiếp theo trong danh sách task (giống như Alt+Tab ở PC)

Clipboard Manager
Hiện menu Cut, Copy và Paste

Toggle Screen On/Off
Tắt mở display bằng cách nhấn bất kỳ phím cứng nào. Đặc biệt với bất kỳ Plugins nào bạn cài đặt (xem Plugins bên dưới).

(Phần 3)

WisBar Advance-Phần 3

Button Order H9


Mục này cho phép bạn sắp xếp button. Nút phải đầu tiên phải chọn không ẩn (xem Button Assignments ở trên).

Hai button không xuất hiện trong danh sách này là Start và cửa sổ tiêu đề (luôn luôn ở bên trái). Tất cả các button còn lại được xếp liên tục từ bên phải

Skinned Applications (H10)

Có một số ứng dụng WisBar có thể gây ra xung đột. Mục này, bạn có thể chọn những ứng dụng skin bị vô hiệu hóa bằng cách nhấn vào Add để thêm vào danh sách.

Ignore All Applications

Vô hiêu hóa trong tất cả các ứng dụng.Xin ghi nhớ điều đó không bao gồm taskbar. Nó chỉ ảnh hưởng đến button và menu

Theme Overrides (H11)

Đôi khi vài đề tài bạn không thích, bạn có thể thay đổi:

· Use the sounds provided by the theme
Nếu bạn muốn sử dụng những âm thanh mặc định, tắt tùy chọn này

· Apply the theme’s colors

Đây không phải là ứng dụng cho WM5. Một vài theme có khả năng thay đổi màu hệ thống. Nếu bạn không thích thì tắt tùy chọn này

· Replace the theme’s fonts with

Tùy chọn này cho phép bạn chọn font. Chủ yếu dùng cho thiết bị không sử dụng chữ Latin ( như tiếng Nga , Trung hoa) . Hữu ích nếu bạn thích dung font đặc biệt nào đó

Delays/Times (H12)

Để dọn dẹp những tính không tương thích với những chương trình khác đôi khi cần làm trễ những hoạt động nhất định. Trang này cho phép bạn điều chỉnh một số những sự trì hoãn đó

· Startup Delay
Khi bắt đầu chương trình, sự trì hoãn này sẽ ngăn chặn WisBar tải những thiết lập trong thời gian tùy chọn

· Bootup Delay
Tùy chọn này chỉ sử dụng khi WisBar được soft reset (vì bộ nhớ của PocketPC hạn chế)

· Notify Reminder
Nếu sử dụng âm thanh nhắc có thông báo (xem General Settings), chức năng này specifies the amount of time between playbacks of the sound.