24.7.07

WisBar Advance Skinning-Phần 2

Buttons

Các button trên taskbar gồm có hai ảnh: normal (bình thường)và pressed (khi nhấn)gần giống nhau về kích thước. Các button hỗ trợ tính năng “trong suốt”.Nghĩa là mầu
"trong suốt"(hoặc mầu không nhìn thấy), được chọn từ từ mầu của điểm bên trái phía dưới của ảnh. Thí dụ, nếu điểm bên trái phía dưới có mầu RGB(255, 0, 255), thì bất cứ điểm nào có mầu này sẽ có mầu là ảnh nền.

Dưới đây là một đọan trong file skin mô tả các button:
[Button Images]
Start Menu Normal=start_normal.png
Start Menu Pressed=start_pressed.png
Close Normal=close_normal.png
Close Pressed=close_pressed.png
OK Normal=ok_normal.png
OK Pressed=ok_pressed.png
Notify Normal=notify_normal.png
Notify Pressed=notify_pressed.png
Volume Normal=volume_normal.png
Volume Pressed=volume_pressed.png
Mute Normal=mute_normal.png
Mute Pressed=mute_pressed.png
Battery/Memory Normal=battery_normal.png
Battery/Memory Pressed=battery_pressed.png
Home Normal=home_normal.png
Home Pressed=home_pressed.png
Menu Normal=menu_normal.png
Menu Pressed=menu_pressed.png
Custom1 Normal=custom1_normal.png
Custom1 Pressed=custom1_pressed.png
Custom2 Normal=custom2_normal.png
Custom2 Pressed=custom2_pressed.png
Connection Normal=connect_normal.png
Connection Pressed=connect_pressed.png
Disconnect Normal=disconnect_normal.png
Disconnect Pressed=disconnect_pressed.png
Signal Strength Normal=<ảnh của bộ đo tín hiệu>
Signal Strength Pressed=<ảnh của bộ đo tín hiệu khi nhấn>
SIP Normal=
SIP Pressed=
Battery/Memory Custom= TRUE
Signal Strength Custom=TRUE

Đầu tiên là giá trị SIP.SIP là một button mang virtual keyboard, Transcriber,v.v…. Button này sẽ nhìn thấy nếu taskbar được chuyển đến dưới cùng của màn hình một ứng dụng ít sử dụng. Trong thí dụ trên, ta không chọn hình nào cho SIP. Trong trường hợp này, sẽ nó là OK bởi vì WisBar Advance dự phòng một ảnh riêng cho nó.

Một điều nữa cần chú ý là buton battery/memory đựoc sử dụng làm bộ đo cho cả hai battery và free RAM.

Nếu đặt Battery/Memory Custom=FALSE

Các mầu miêu tả 10 mức trạng thái của battery như sau:

Battery Level Colors

10% - rgb(255,240,255)
20% - rgb(255,241,255)
30% - rgb(255,242,255)
40% - rgb(255,243,255)
50% - rgb(255,244,255)
60% - rgb(255,245,255)
70% - rgb(255,246,255)
80% - rgb(255,247,255)
90% - rgb(255,248,255)
100% - rgb(255,249,255)
Nếu đặt
Signal Strength Custom=FALSE
Các mầu miêu tả 10 mức trạng thái của memory như sau:

Memory Level Colors
10% - rgb(255,255,240)
20% - rgb(255,255,241)
30% - rgb(255,255,242)
40% - rgb(255,255,243)
50% - rgb(255,255,244)
60% - rgb(255,255,245)
70% - rgb(255,255,246)
80% - rgb(255,255,247)
90% - rgb(255,255,248)
100% - rgb(255,255,249)

Mặc định, WA miêu tả như sau:

-green cho battery

-gold cho memory và

-red cho unavailable cả 2 giá trị.

Tuy nhiên như trong thí dụ trên, nếu đặt giá trị cho "Battery/Memory Custom"=TRUE, thì WA sẽ lựa chọn mầu từ hai cột bên phải trong hình. Trong trường hợp này,bạn phải tăng chiều rộng cua hình thêm 2 pixel. và WA sẽ chọn mầu theo cách sau:

Cột xa nhất bên phải chọn cho battery. Pixel dưới cùng được chọn cho phần battery đã sử dụng. Các pixel tiếp theo bên trên là mức 10%, 20%.....cho đến khi đủ 100%. Mầu của memory được chọn từ cột bên cạnh tiếp theo bên trái,tương tự như battery

Bộ đo độ mạnh của tín hiệu, giống như bộ đo battery/memory.

Nếu đặt "Signal Strength Custom"=TRUE, thì WA sẽ lựa chọn mầu từ cột bên phải trong hình như sau:

-Pixel dưới cùng sử dụng cho unavailable bars.

-Các pixel tiếp theo phía trên sử dụng cho các bar 1,2…5.

Nếu đặt Signal Strength Custom=FALSE.Các mầu miêu tả 5 mức tín hiệu như sau:

Signal Strength Level Colors

1 bar - rgb(241,255,255)
2 bars - rgb(242,255,255)
3 bars - rgb(243,255,255)
4 bars - rgb(244,255,255)
5 bars - rgb(245,255,255)

Fonts đặt cho:tiêu đề của cửa sổ hiện tại, đồng hồ và đồng hồ nhỏ (đồng hồ và ngày tháng chia làm 2 dòng,size nên nhỏ hơn). Fonts có thể sử dụng mọi size,color và có thể sử dụng bóng cho mọi mầu.

[Clock Font(font của đồng hồ)]
Name=

Color=0[màu đen]
Size=7
Shadow=0
[không bóng]
Style=Bold

[Title Font(font của tiêu đề)]
Name=
Color=0
Size=7
Shadow=0
Style=Bold

[Small Clock Font(font của đồng hồ nhỏ)]
Name=
Color=0
Size=6
Shadow=0
Style=Bold

Nếu bạn không đặt giá trị cho "Color" và "Shadow" thì WA sẽ đặt mặc định là màu đen (black). Trường "Style" có các giá trị: "Bold"(đậm), "Italic"(nghiêng), "Underline"(gạch chân), "Strikeout"(bao xung quanh) và "Shadow"(bóng).
(Xem tiếp)

0 Nhận xét:

Đăng nhận xét

Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]

<< Trang chủ