24.7.07

WisBar Advance Skinning-Phần 3

Volume Dialog

Hộp thọai volume là một phần của skin.Nếu không chọn, WA sẽ sử dụng mặc định. Mô tả hộp thọai volume:
[Volume Bubble]
Image=<ảnh của volume>

Không giống như các ảnh khác, volume bị hạn chế kích thước.Trong QVGA (240x320), ảnh cần hạn chế 75x185 (còn với VGA là 150x370). Nếu bạn chỉ thiết kế cho QVGA, thì ảnh sẽ được giãn để phù hợp cho VGA.

Mầu “trong suốt” là RGB(255, 0, 255).Nghĩa là, bất cứ điểm ảnh nào có màu này, thì sẽ không thấy nó mà hiện điểm ảnh bên dưới nó (hoặc nền).

Đồng thời, tại những tọa độ (13, 43), WA đặt một thanh trượt kích thước 22 x84. Hai nút radio kích thước 35 x17 được tạo ra tại (14, 135) và (14, 152), (Các giá trị này được nhân 2 đối với thiết bị VGA). Những mục này để điều khiển âm lượng và được đặt cố định

Today Screen Menubar

Today Menubar là menubar nhìn thấy trên Today screen. Nó gồm có nút " New " và khay hệ thống (tương tự taskbar):
[Today Menubar]
Portrait=today_portrait.png
Landscape=today_landscape.png
Display New Text=FALSE
Name=
Color=0
Size=8
Shadow=0
Style=Bold
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0
Solid Color=0
Use Theme Colors=FALSE

Trong ví dụ ở trên bạn sẽ thấy tương tự như taskbar .Đặt font cũng tương tự như đặt font trong taskbar. Có một giá trị mới là "Display New Text". Nếu giá trị này được đặt là TRUE, WA sẽ đặt text cho nút " New ".Ngược lại, nếu giá trị này được đặt là FALSE, thì text sẽ không có và cho phép thay vào đó là một ảnh.

Application Menubar

Một đặc điểm mới của WA2 là khả năng thay đổi menubars của các ứng dụng khác.Sau đây là một thí dụ:

[Menubar]
Portrait=menubar.png
Landscape=menubar.png
Normal=normal_menu.png
Pressed=pressed_menu.png
Disabled=disabled_menu.png
Name=
Color=0
[màu đen]
Size=7
Shadow=0
[không bóng]
Style=Bold
[đậm]
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0
Solid Color=0
Use Theme Colors=FALSE

Như với Today Menubar ở trên, application menubar kết hợp cả hai font và đặt nền vào trong một mục.Có vài mục chỉ có đối với application menubar. Đó là "Normal", "Pressed" và "Disabled"”. Những giá trị này xác định ảnh cho các trạng thái khác nhau của những button trên menubar. Trong khi với taskbar button, nó là quan trọng với những ảnh có cùng kích thước. .

WA không hiện những ảnh này giống như khi bạn vẽ chúng mà. co giãn một phn nào đó để sắp đặt cho phù hợp khi kích thước các button khác nhau.Chúng làm như thế nào? Đầu tiên, ảnh được trải ra theo chiều đứng và điều tiết chiều cao của button.Sau đó,3 pixel về bên trái và 3 pixel về bên phải không bị kéo căng theo phương nằm ngang (kể cả những góc lượn tròn). Tuy nhiên, xin nhớ rằng phần dư của ảnh được trải ra theo phương nằm ngang sẽ phủ vào khu vực còn lại của ảnh. Rồi, text hoặc icon được trả lại ở bên trên của ảnh button. Nếu bạn nhớ giữ những góc lượn tròn đến ba điểm ngang,button sẽ được sửa lại cho phù hợp.

SoftKeys

SoftKeys đặc biệt dùng cho Windows Mobile 5. Trong nhiều chương trình, chỗ này được thay thế bằng menu button tiêu chuẩn với hai button lớn,mà từ đó có thể liên kết đến tất cả các chức năng khác.Khi không đặt giá trị cho SoftKeys,WA sẽ sử dụng mặc định.

[SoftKey]
Portrait=softkey.png
Landscape=softkey.png
Mode=Scaled
Left Color=0
Right Color=0
Solid Color=0
Use Theme Colors=FALSE
Left Button=softkey_btn.png
Right Button=softkey_btn.png
Left Pressed=softkey_left_pressed.png
Right Pressed=softkey_right_pressed.png
Left Disabled=softkey_btn.png
Right Disabled=softkey_btn.png

Hầu hết tùy chọn ở trên giống như Application menubar. Bạn có thể không cần đặt font. Phiên bản WisBar Advance hiện tại sử dụng font của softkeys làm font của application menubar (có thể sẽ thay đổi trong các phiên bản sau này).

Tốt nhất, kích thước button nên đặt 90x26 cho màn hình QVGA (và 180x52 cho màn hình VGA).

Application Buttons

Một đặc điểm khác của WA2 là khả năng thay đổi button trong những ứng dụng khác.Đặc tính này rất hay vì nó cho phép thay thế những hình chữ nhật xám buồn chán bằng hình khác thú vị hơn (có thể dung ảnh 3D).Thí dụ thay đổi file skin cho button như sau:
[Buttons]
Name=
Color=0
Size=7
Shadow=0
Style=Bold
Pressed Color=0xffffff
Normal=<ảnh của button>

Pressed=<ảnh của button khi nhấn>

Disabled=<ảnh của button disable>
Focused=<ảnh của button focuse>

Left=3
Top=3
Right=3
Bottom=3
checkbox==<ảnh của checkbox>
radiobutton=<ảnh của radiobutton>

Ở đây chứa font tiêu chuẩn,như taskbar ở trên.Ngòai ra nó chứa "Pressed Color". Cho phép chọn màu khác khi button bị nhấn. Trong ví dụ trên,ta sử dụng màu trắng (0 xffffff). .

Những trạng thái khác nhau của button: "Normal", "Pressed", "Disabled" và "Focused". Chú ý, trạng thái focused xuất hiện khi nhập dữ liệu vào bằng bàn phím. Như vậy, ta dùng button này mảnh mai hơn so với những nút khác, để người sử dụng dễ nhận biết.

Vì các buttons có kích thước khác nhau trong mỗi ứng dụng, nên phải giãn các ảnh. Tuy nhiên, phương pháp được sử dụng để co giãn khác với menubar.Bốn giá trị trong thí dụ trên: "Left", "Top", "Right" và "Bottom" là lề của khu vực mô tả.Ví dụ:


Như bạn có thể nhìn thấy trong ví dụ trên, ảnh bị gãy vào trong một lưới 3 x3. Chiều rộng của những lưới được xác định bởi những giá trị như trên.Trong ví dụ trên, lề gồm ba pixel. Nghĩa là 3 pixel cao nhất và 3 pixel thấp nhất không được trải ra thẳng đứng.Ba pixel bên trái cùng và 3 pixel bên phải cùng không phải được trải ra theo phương nằm ngang. Như vậy,4 góc không được trải ra chút nào. Sử dụng những giá trị này, bạn có thể tạo ra những góc lượn tròn …v.v...

Một điểm mới trong phiên bản 2.0.1.7, WA2 thay đổi các checkbox và radiobutton. Mỗi control đại diện cho một hình đơn được xác dịnh bởi giá trị của checkbox và radiobutton. Checkboxes gồm có 6 hình kích thước bằng nhau ghép lại. Hình đầu tiên là trạng thái không bị check ,thứ hai là trạng thái disable.Thứ ba là trạng thái bị check và tiếp theo thứ tư là trạng thái disable của nó.Thứ năm là trạng thái vô định (cho 3 cách checkboxes) và thứ sáu là trạng thái disable của nó. Những nút radio cũng tương tự, nhưng chỉ có 4 vì radiobuttons không có trạng thái vô định.

Cascading Start Menu

Nếu bạn không chọn, WA sẽ sử dụng mặc định:
[Start Menu Skin]
Program Group=group.png
Start Menu Picture=
Start Menu Picture 2=start_sublevel.png
Name=Frutiger Linotype
Color=0
Size=7
Shadow=0
Style=Bold

Đặc điểm mới ở WA2 là khả năng chọn ảnh nền của start menu.Đó là "Start Menu Picture" và "Start Menu Picture 2". Nếu không đặt giá trị này, ảnh của start menu sẽ sử dụng của Today theme hiện tại.Ảnh của Start Menu Picture 2 được sử dụng cho mọi menu bên dưới của menu đầu tiên(tức là từ menu thứ hai trở đi).Có thể đặt biểu tượng Program Group. Đây là icon xuất hiện tiếp sau mỗi thư mục phụ trong cascading menu . Ảnh này cho phép trong suốt với màu RGB(255, 0, 255). Kích thước của ảnh này cần phải đặt 16 x16 trên QVGA và 32 x32 trên VGA. Như với mọi ảnh khác, bạn chọn ảnh cho QVGA, và nó sẽ được kéo căng phù hợp trên VGA.

Sounds

WA2 có thể thay đổi những âm thanh khi thực hiện các sự kiện của hệ thống. Chức năng này tồn tại trong hệ điều hành PPC2000, nhưng vì lý do nào đó Microsoft đã bỏ đặc tính này. Bây giờ, với WA2, bạn có thể thực hiện được. Chỉ cần thay đổi file skin :
[Sounds]
SystemAsterisk=Sounds\astersks.wav
MenuCommand=Sounds\menusels.wav
MenuPopup=Sounds\menupops.wav
Minimize=Sounds\windmins.wav
Startup=Sounds\startups.wav
SystemDefault=Sounds\defaults.wav
SystemExclamation=Sounds\exlams.wav
SystemHand=Sounds\defaults.wav
SystemQuestion=Sounds\questns.wav
Open=Sounds\openprgs.wav
Close=Sounds\closes.wav
Maximize=Sounds\windmaxs.wav

Âm thanh " Open " được sử dụng khi mở cửa sổ mới và âm thanh " Close" được sử dụng khi đóng….. Nếu bạn không chỉ rõ một âm thanh, WA sẽ chọn âm thanh mặc định.

Các file âm thanh này phải là file WAV khuôn dạng PCM tùy theo hệ điều hành bạn đang dùng. Bạn có thể dùng "Sound Recorder" để tạo mới , chuyển đổi file sang khuôn dạng PCM, điều chỉnh âm lượng và thêm những hiệu ứng đặc biệt

Colors

[Colors]
Active Caption =
Inactive Caption =
Menu =
Window =
WindowFrame =
Menu Text =
Window Text =
Caption Text =
Highlight =
Highlight Text =
Button Face =
Button Shadow =
Gray Text =
Button Text =
Inactivate Caption Text =
Button Highlight =
Tooltip Text =
Tooltip Background =
Static =
Static Text =

Nếu bạn không chỉ rõ, thì màu sẽ là màu mặc định của hệ thống.Mỗi mục có khuôn dạng bbggrr.Chẳng hạn, nếu bạn muốn một màu xanh cho Static Text, bạn sẽ đặt như sau:
Static Text = 0xff0000

(Xem tiếp)

0 Nhận xét:

Đăng nhận xét

Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]

<< Trang chủ